Nghị định 72/2004/NĐ-CP giảm 2% thuế GTGT từ ngày 01/07/2024

Ngày 30/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị Định 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc Hội
Theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng cho hầu hết các nhóm hàng hóa và dịch vụ với mức thuế suất 10%, trừ các nhóm sau:
Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết xem tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết xem tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết xem tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
Ngoài ra, việc giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng đồng nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra), thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, mặt hàng than khác không thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra.
Chi tiết rõ hơn về các điều kiện và phạm vi áp dụng giảm thuế được quy định cụ thể tại các Phụ lục kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nằm trong các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP có thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, thì áp dụng quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Về mức giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP:
Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.
Về trình tự và thủ tục giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, ghi “8%” tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh:
Kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng:
Ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm tại cột “Thành tiền”.
Ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ”, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.
Các cơ sở kinh doanh áp dụng các mức thuế suất khác nhau phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và kê khai chưa được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nghị định này, người bán và người mua xử lý hóa đơn theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ, và căn cứ vào hóa đơn đã điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Thông tin chi tiết và các điều khoản cụ thể có trong Nghị định 72/2024/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

    Hỗ trợ giải đáp




    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *